Phân biệt giữa Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả
Thblaw.com.vn
-
Trong một số trường hợp, tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả không cùng là một cá nhân, tổ chức. Khi đó, hai chủ sở thể này sẽ được hưởng các quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn khác nhau. Hiện nay vẫn có nhiều sự nhầm lẫn giữa tác giả và chủ…
Trong một số trường hợp, tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả không cùng là một cá nhân, tổ chức. Khi đó, hai chủ sở thể này sẽ được hưởng các quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn khác nhau. Hiện nay vẫn có nhiều sự nhầm lẫn giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, vậy sự khác nhau giữa hai chủ thể đó là gì? Các quyền được hưởng tương ứng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ: Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ.
– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học theo Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP.
– CSH quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật SHTT 2005. Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Luật SHTT 2005 và Điều 25 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Vậy, tác giả và CSH quyền tác giả là những tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả.
-
Phân biệt Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả:
|
Tác giả |
Chủ sở hữu quyền tác giả |
Phân loại |
Phải là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Trường hợp tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả. |
Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau:
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước. |
Các quyền được hưởng
|
Quyền nhân thân tại Điều 19 Luật SHTT, bao gồm:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
|
Quyền tài sản tại Điều 20 Luật SHTT, bao gồm:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Lưu ý: Trong một số trường hợp, chủ sở hữu quyền tác giả có thêm một phần quyền nhân thân là quyền “Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm” (theo Điều 39 Luật SHT) |
Thời hạn bảo hộ |
Quyền nhân thân của Tác giả được bảo hộ vô thời gian theo Khoản 1 Điều 27 Luật SHTT (trừ quyền Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm). |
Khoản 2 Điều 27 Luật SHTT quy định thời hạn bảo hộ quyền tài sản và công bố tác phẩm được như sau:
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: 50 năm.
– Tác phẩm không thuộc loại hình quy định trên: được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.
– Thời hạn bảo hộ trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. |
Trường hợp chủ sở hữu tác giả đồng thời tác giả |
Căn cứ Điều 37 Luật SHTT.
– Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả khi sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm.
– Chủ thể có quyền nhân thân và quyền tài sản (tại Điều 19, 20 Luật SHTT). |
Như vậy, tác giả đích thị là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm nhưng chủ sở hữu quyền tác giả chưa chắc đã là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu có thể là tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, người thừa kế của tác giả… Và đây đều là những đối tượng được hưởng quyền tác giả; chỉ khi chủ sở hữu chính là tác giả thì cá nhân, tổ chức này mới được hưởng đầy đủ quyền nhân thân và quyền tài sản của một tác phẩm.
Để được tư vấn chi tiết và sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng liên hệ:
—————————————————
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB
Văn phòng đại diện: Cà phê A+, LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Từ khóa :
Bài viết liên quan
Đăng vào ngày: 14/01/2025
Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 10/01/2025
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Theo đó, các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 09/01/2025
Việc mua bán, tặng cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật là điều diễn ra ngày càng phổ biến. Bản quyền chính là quyền tác giả, việc bảo hộ quyền tác giả là cách để pháp luật bảo vệ quyền lợi của những người tạo ra tác phẩm và giá trị của tác phẩm…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 08/01/2025
Ở Việt Nam hiện nay, thực trạng xâm phạm quyền tác giả xảy ra khá phổ biến, hầu hết ở các lĩnh vực như nhiếp ảnh; báo chí; biểu diễn; âm nhạc; điện ảnh; phần mềm máy tính,… Quyền tác giả và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác…
Xem thêm