Trang chủ » Blog » Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

05/09/2024 - 54

Thblaw.com.vn

-

Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu nên chúng mang những đặc điểm chung của quyền sở hữu trí tuệ như đối tượng bảo hộ là tài sản vô hình, chứa…

Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu nên chúng mang những đặc điểm chung của quyền sở hữu trí tuệ như đối tượng bảo hộ là tài sản vô hình, chứa đựng khía cạnh thương mại và đều bị giới hạn nhất định về thời gian, không gian và vì lợi ích chung của cộng đồng. 

Cùng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ nhưng quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp thường hay bị nhầm lẫn với nhau. Một chủ thể yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với một đối tượng, đồng thời đăng ký dấu hiệu đó làm nhãn hiệu thì sẽ mang lại nhiều lợi ích cho chủ thể quyền. Như vậy, chủ thể quyền sẽ đồng thời được hưởng quyền theo sự bảo hộ của cả hai cơ chế cũng như tạo cơ hội kéo dài thời hạn bảo hộ, thời gian được hưởng độc quyền của chủ sở hữu đối với một sản phẩm trí tuệ, bởi nhãn hiệu có thể được bảo hộ trong thời gian dài tùy thuộc ý chí của chủ sở hữu. 

Khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp được quy định chi tiết tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 trong Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022)

“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”

“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

“3. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”

Vậy, hai quyền này giống và khác nhau như thế nào?

Từ định nghĩa về hai khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, đây đều là quyền sở hữu trí tuệ được quy định và bảo hộ tại Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Hai quyền này đều bảo hộ các đối tượng do chính tác giả, chủ sở hữu sáng tạo ra hoặc sở hữu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Nếu bất cứ ai có hành vi vi phạm đến quyền này đều sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Theo nguyên tắc chung của Luật sở hữu trí tuệ đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sở hữu công nghiệp theo nguyên tắc lãnh thổ, có nghĩa đăng ký tại quốc gia nào sẽ chỉ được bảo hộ tại quốc gia đó. 

Để so sánh sự khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, THB sẽ nêu ra các tiêu chỉ ở bảng dưới đây:

Tiêu chí Quyền Tác giả Quyền Sở hữu công nghiệp
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022)

Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

(Khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022).

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

(Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022)

– Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

– Đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

– Đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

– Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

(Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022)

Đăng ký bảo hộ Không bắt buộc đăng ký, tự động được bảo hộ.

(Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022).

– Không cần văn bằng bảo hộ: bí mật kinh doanh và tên thương mại.

– Một số phải được cấp văn bằng mới được bảo hộ: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý…

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

(Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022).

Thời hạn bảo hộ – Vô thời hạn: đối với quyền liên quan đến nhân thân: quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh cho tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm.

– Quyền công bố tác phẩm  hoặc cho người khác công bố tác phẩm và các nội dung của quyền tài sản được bảo hộ theo thời hạn như sau:

+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;

+ Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

(Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022).

– Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.

– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 kể từ ngày nộp đơn.

– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn 2 lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm.

– Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:

a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;

b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;

c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.

Hình thức bảo hộ Không bảo hộ về mặt nội dung.

Không phân biệt nội dung, chất lượng, ngôn ngữ, đã hay chưa công bố, đăng ký hay chưa đăng ký. Chỉ bảo hộ về hình thức.

Bảo hộ nội dung, ý tưởng sáng tạo, uy tín thương mại.
Văn bằng bảo hộ và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp bởi Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

(Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022).

– Bằng độc quyền sáng chế.

– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

– Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

– Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

(Điều 11, Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019,2022).

Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

 

Bài viết liên quan
Cách phân loại các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ

Cách phân loại các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ

Đăng vào ngày: 14/01/2025

Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…

Xem thêm
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Đăng vào ngày: 10/01/2025

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Theo đó, các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không…

Xem thêm
Quyền tác giả có đồng thời được chuyển giao khi tác giả bán phẩm văn học của mình cho người khác không ?

Quyền tác giả có đồng thời được chuyển giao khi tác giả bán phẩm văn học của mình cho người khác không ?

Đăng vào ngày: 09/01/2025

Việc mua bán, tặng cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật là điều diễn ra ngày càng phổ biến. Bản quyền chính là quyền tác giả, việc bảo hộ quyền tác giả là cách để pháp luật bảo vệ quyền lợi của những người tạo ra tác phẩm và giá trị của tác phẩm…

Xem thêm
Các tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan

Các tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan

Đăng vào ngày: 08/01/2025

Ở Việt Nam hiện nay, thực trạng xâm phạm quyền tác giả xảy ra khá phổ biến, hầu hết ở các lĩnh vực như nhiếp ảnh; báo chí; biểu diễn; âm nhạc; điện ảnh; phần mềm máy tính,… Quyền tác giả và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác…

Xem thêm