Trang chủ » Blog » Các trường hợp bị cấm không được thành lập doanh nghiệp hiện nay

Các trường hợp bị cấm không được thành lập doanh nghiệp hiện nay

04/12/2024 - 34

Thblaw.com.vn

-

Tổ chức và cá nhân có quyền tự do thành lập doanh nghiệp và kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, không phải tất cả các đối tượng đều được phép thành lập doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 7 nhóm đối tượng bị loại trừ khỏi quyền…

Tổ chức và cá nhân có quyền tự do thành lập doanh nghiệp và kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, không phải tất cả các đối tượng đều được phép thành lập doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 7 nhóm đối tượng bị loại trừ khỏi quyền thành lập và đăng ký doanh nghiệp. Cùng THB tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Căn cứ nội dung quy định tại khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp bị cấm không được thành lập doanh nghiệp bao gồm 7 đối tượng sau đây:

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; 

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng chống tham nhũng. 

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Như vậy, những cá nhân/tổ chức thuộc các đối tượng được liệt kê ở trên sẽ không được quyền góp vốn, mua bán cổ phần, vốn góp và tham gia vào việc quản lý và điều phối thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Vậy những đối tượng nào có quyền thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật?

1. Chủ thể là cá nhân

Theo Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), mọi cá nhân, không phân biệt quốc tịch hay nơi cư trú, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài, đều có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp. Cá nhân muốn thực hiện quyền này phải từ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập.

Đối với cá nhân là người nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam, họ cần tuân thủ quy trình đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Công ty do người nước ngoài thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân, một hộ kinh doanh hoặc tham gia làm thành viên hợp danh trong một công ty hợp danh, trừ trường hợp có thỏa thuận và quy định khác giữa các thành viên hợp danh. Tuy nhiên, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh hoặc công ty hợp danh vẫn có quyền thành lập hoặc tham gia góp vốn vào nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2. Chủ thể là tổ chức

Theo quy định tại Điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi tổ chức đều có quyền thành lập quản lý doanh nghiệp, các tổ chức này bao gồm cả doanh nghiệp trong nước (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) lẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính. Chủ thể thành lập doanh nghiệp là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó. Tài sản độc lập của tổ chức không chỉ giúp đảm bảo trách nhiệm tài chính, mà còn tạo ra cơ sở vững chắc để tổ chức tham gia các hoạt động kinh doanh và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững và hiệu quả theo quy định của pháp luật. Điều này là phù hợp và logic khi luật pháp của nước ta quy định “có tài sản độc lập” là điều kiện bắt buộc của một pháp nhân.

Đối với tổ chức nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam, họ phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Công ty do tổ chức nước ngoài thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua:

______________________________

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

 

Bài viết liên quan
Doanh nghiệp tư nhân có được tham gia đấu thầu không?

Doanh nghiệp tư nhân có được tham gia đấu thầu không?

Đăng vào ngày: 20/01/2025

Đấu thầu là một loại hình rất phổ biến hiện nay như đấu thầu các dự án việc và các chủ thể tham gia có thể là tổ chức, cá nhân. Vậy doanh nghiệp tư nhân có tư cách tham gia đấu thầu được không? Cùng Luật THB sẽ giúp các bạn trả lời những…

Xem thêm
Loại hình doanh nghiệp nào phổ biến hiện nay

Loại hình doanh nghiệp nào phổ biến hiện nay

Đăng vào ngày: 13/01/2025

Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các nhà đầu tư thường chọn lựa kỹ lưỡng loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Trong số các loại hình doanh nghiệp,…

Xem thêm
Quy định và cách lập sổ đăng ký cổ đông

Quy định và cách lập sổ đăng ký cổ đông

Đăng vào ngày: 30/12/2024

  Theo khoản 1 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 thì sổ đăng ký cổ đông là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty. Như vậy, về hình thức, sổ đăng ký cổ đông là văn bản bằng giấy…

Xem thêm
Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp nào?

Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp nào?

Đăng vào ngày: 27/12/2024

Thành viên trong một tổ chức, đặc biệt là công ty hoặc doanh nghiệp, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia vào công ty. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như không góp vốn hoặc vi phạm các quy định của…

Xem thêm