Trang chủ » Blog » Các chức danh nào trong công ty có thể làm người đại diện theo pháp luật ?

Các chức danh nào trong công ty có thể làm người đại diện theo pháp luật ?

16/11/2024 - 18

Thblaw.com.vn

-

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thường là những cá nhân giữ các chức danh quản lý trong công ty. Tuy nhiên, các chức danh quản lý này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, người đại diện theo pháp luật của mỗi loại hình doanh…

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thường là những cá nhân giữ các chức danh quản lý trong công ty. Tuy nhiên, các chức danh quản lý này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, người đại diện theo pháp luật của mỗi loại hình doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác biệt. Vậy những chức danh nào trong công ty có thể đảm nhận vai trò người đại diện theo pháp luật? Hãy cùng Luật THB tìm hiểu vấn đề này.

Ảnh: Sưu tầm

Căn cứ Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quản lý doanh nghiệp tư nhân: “Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc Dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”. Như vậy, đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân.

Đối với công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, theo khoản 3 Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì “Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty”. Như vậy, với cơ cấu tổ chức của công ty có tổ chức làm chủ sở hữu thì người đại diện theo pháp luật có thể giữ các chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc

Đối với công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu, dựa vào Điều 85 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và bản chất pháp lý của người đại diện theo pháp luật thì trường hợp cá nhân làm chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ là Chủ tịch công ty (chủ sở hữu công ty).

Căn cứ Khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì “Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì Chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật”. Như vậy, các chức danh có thể làm người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc. Tùy vào Điều lệ công ty quy định số lượng và chức danh nào mà những người giữ chức danh tương ứng sẽ được chọn làm người đại diện theo pháp luật.

Căn cứ Khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần, chức danh người đại diện theo pháp luật được xác định theo các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Công ty chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật. Điều lệ có quy định chức danh thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật; Điều lệ không quy định rõ chức danh nào thì Chủ tịch Hội đồng quản trị đương nhiên là người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp 2: Công ty có nhiều hơn 1 người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty

Căn cứ Khoản 1 và điểm a Khoản 4 Điều 184 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc điều hành kinh doanh của công ty hợp danh thì:

“1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và….”.

“4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:

a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là thành viên hợp danh giữ chức vụ hoặc đồng thời giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua:

______________________________

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

 

Bài viết liên quan
Doanh nghiệp xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Doanh nghiệp xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Đăng vào ngày: 18/11/2024

Với nhu cầu thực tiễn ngày càng tăng của xã hội, nhiều sáng kiến đã được triển khai, sử dụng hoạt động kinh doanh như một công cụ để tìm ra các giải pháp xã hội bền vững hơn cho cộng đồng. Từ đó, doanh nghiệp xã hội đã ra đời. Chúng tôi nhận được…

Xem thêm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được thành lập chi nhánh không?

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được thành lập chi nhánh không?

Đăng vào ngày: 13/11/2024

Sau khi thành lập Công ty TNHH một thành viên, để mở rộng quy mô hoạt động, doanh nghiệp có thể tiến hành thành lập chi nhánh Công ty TNHH một thành viên. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cho Công ty TNHH một thành viên cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng….

Xem thêm
Công ty mẹ – con và nhóm công ty có phải là một pháp nhân không?

Công ty mẹ – con và nhóm công ty có phải là một pháp nhân không?

Đăng vào ngày: 04/11/2024

Điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty mẹ, công ty con như sau:  Điều 195. Công ty mẹ, công ty con 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn…

Xem thêm
Công ty TNHH hai thành viên có được giảm vốn điều lệ không ?

Công ty TNHH hai thành viên có được giảm vốn điều lệ không ?

Đăng vào ngày: 30/10/2024

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên, khi tiến hành đăng ký thành lập, được xác định là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên cam kết góp và được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Điều này có nghĩa là vốn điều lệ không chỉ…

Xem thêm