Trang chủ » Blog » Phân biệt “chỉ dẫn địa lý” và “xuất xứ hàng hóa”

Phân biệt “chỉ dẫn địa lý” và “xuất xứ hàng hóa”

27/07/2024 - 84

Thblaw.com.vn

-

“Chỉ dẫn địa lý” và “Xuất xứ hàng hóa” là những thuật ngữ thuộc các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành khác nhau. Việc phân biệt rõ các thuật ngữ này có ý nghĩa quan trọng trong áp dụng pháp luật để xử lý các vụ việc liên quan. 1. Chỉ dẫn địa lý 1.1…

“Chỉ dẫn địa lý” và “Xuất xứ hàng hóa” là những thuật ngữ thuộc các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành khác nhau. Việc phân biệt rõ các thuật ngữ này có ý nghĩa quan trọng trong áp dụng pháp luật để xử lý các vụ việc liên quan.

Chỉ dẫn địa lý là gì? Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý

1. Chỉ dẫn địa lý

1.1 Khái niệm

Tại Việt Nam, thuật ngữ “chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể” (Điều 4.22 Luật Sở hữu trí tuệ) với những tiêu chí đặc thù. Theo đó, để được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý, đối tượng yêu cầu bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định, trong đó về cơ bản bao gồm:

  •  Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
  •  Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

1.2 Đặc điểm của chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý thường là tên địa danh (quốc gia, vùng/khu vực, tỉnh/huyện/xã) nơi có sản phẩm đặc thù, danh tiếng. Do đó, chỉ một số sản phẩm trên thị trường được mang (gắn) chỉ dẫn địa lý. Nói cách khác, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đồng nghĩa là sản phẩm chất lượng, danh tiếng và điều này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.  Ví dụ: Chỉ dẫn địa lý “PHÚ QUỐC” cho sản phẩm “Nước mắm”, “MỘC CHÂU” cho sản phẩm “Chè San Tuyết”, “LỤC NGẠN” cho sản phẩm “Vải thiều” của Việt Nam, “SCOTCH WHISKY” cho sản phẩm “Rượu mạnh” của Scốt-len.

Tại Việt Nam quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước  Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức/cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức/cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương (nơi có chỉ dẫn địa lý) thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức/cá nhân đăng ký được quản lý chỉ dẫn địa lý, mà không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

Quyền đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ) theo thủ tục đăng ký hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Phù hợp với các quy định nêu trên, Việt Nam đã chấp nhận bảo hộ 116 chỉ dẫn địa lý trong nước. Ngoài ra, có 169 chỉ dẫn địa lý nước ngoài được bảo hộ theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) và 4 chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (UKVFTA).

Khi sử dụng chỉ dẫn địa lý thường được thể hiện nổi bật trên sản phẩm. Các tổ chức/cá nhân được sử dụng chỉ dẫn địa lý tuân thủ quy định của Cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý (ở Việt Nam thường là các Sở khoa học và công nghệ/Ủy ban nhân dân) về ghi nhãn hàng hóa cho sản phẩm chỉ dẫn địa lý.

Ví dụ: Các chỉ dẫn địa lý của Bắc Kạn được bảo hộ quyền SHTT

Hành vi giả mạo chỉ dẫn địa lý là hành vi giả mạo về sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ, hành vi sử dụng (gắn) dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý bị coi là hành vi giả mạo về sở hữu trí tuệ. Do đó, tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, đối tượng thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 226. “Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp”, Bộ Luật Hình sự.

2. Xuất xứ hàng hóa

2.1. Khái niệm

Tại Điều 3 Luật Thương mại định nghĩa “xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hoá đó”. 

2.2. Đặc điểm của xuất xứ hàng hóa

Ngoại trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật (như bất động sản, thực phẩm tươi sống bán trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa đã qua sử dụng…), hàng hóa khi lưu thông trên thị trường bắt buộc phải ghi rõ xuất xứ trên nhãn hàng hóa. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện xuất xứ hàng hóa, nội dung này phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên Nhãn hàng hóa phải chỉ ra nơi ghi xuất xứ hàng hóa. 

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, xuất xứ hàng hóa được coi là “quốc tịch” của hàng hóa mà căn cứ vào đó cơ quan hải quan xác định được hàng hóa đến từ đâu và có được hưởng ưu đãi thuế quan theo các Hiệp định thương mại tư do (FTA) hay không. Để chứng minh “quốc tịch” của trong hoạt động xuất nhập khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin, viết tắt là C/O) có ý nghĩa rất quan trọng.

Tại Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp C/O đối với hàng hóa xuất khẩu là Bộ Công Thương (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo ủy quyền của Bộ Công Thương). Khi đề nghị đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thương nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo và xác định xuất xứ hàng hóa (Điều 24 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa)

Ngoài ra, theo quy định pháp luật, Bộ Công Thương là cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trước và sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân (Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.). Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa sản xuất trong nước để hưởng các ưu đãi thuế trong hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông trên thị trường vẫn còn là khoản trống pháp lý. (Ví dụ: tỷ lệ sản xuất, chế biến ở Việt Nam là bao nhiêu để được xác định hàng hóa có xuất xứ Việt Nam?).

Theo quy định pháp luật, việc ghi xuất xứ hàng hóa cần đáp ứng các yêu cầu tại Điều 15 tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021). Trên thực tế, các cụm từ chỉ xuất xứ hàng hóa thường gặp trên sản phẩm là MADE IN… (sản xuất tại…), PRODUCT OF (Sản phẩm của…) kèm theo tên quốc gia/vùng lãnh thổ xuất xứ của sản phẩm như Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam…

Đối với các sản phẩm thông thường, xuất xứ hàng hóa có thể được thể hiện trên tem hoặc nhãn sản phẩm cùng với các thông tin kỹ thuật khác liên quan đến sản phẩm.

Ví dụ: Xuất xứ hàng hóa thể hiện trên giầy Nike và Addidas

Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 17/2022/NĐ-CP  ngày 31/01/2022) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đáng chú ý là quy định trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm về xuất xứ tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP chủ yếu liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (như tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa…) (Điều 44 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng). Do thiếu pháp luật nội dung quy định tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa (thế nào là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam) nên việc xử lý hành vi giả mạo/gian lận xuất xứ hàng hóa trong nước vẫn đang là khoảng trống pháp lý.

Như vậy,chỉ dẫn địa lý” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ; còn “xuất xứ hàng hóa” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực thương mại. Do sự khác biệt căn bản này, chỉ dẫn địa lý và xuất xứ hàng hóa được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau. Chỉ dẫn địa lý và xuất xứ hàng hóa có ý nghĩa, vai trò và cách thức sử dụng khác nhau trên hàng hóa. Thêm nữa, có thể nhận thấy trong khi các quy định liên quan đến bảo hộ và thực thi quyền đối với chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam là khá đầy đủ, thì các quy định liên quan đến việc xác định tiêu chí của hàng hóa có xuất xứ trong nước và xử lý hành vi gian lận/giả mạo hàng hóa sản xuất tại Việt Nam vẫn còn là khoảng trống pháp lý cần hoàn thiện.

Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

Bài viết liên quan
Cách phân loại các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ

Cách phân loại các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ

Đăng vào ngày: 14/01/2025

Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…

Xem thêm
Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Đăng vào ngày: 06/01/2025

Căn cứ Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác phẩm nhiếp ảnh “ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử…

Xem thêm
Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Đăng vào ngày: 28/12/2024

Pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trao chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được quyền tự bảo vệ trước các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí…

Xem thêm
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Đăng vào ngày: 25/12/2024

Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp là cơ chế bảo hộ cho các đối tượng bao gồm: nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,… Tuy nhiên quyền này chỉ…

Xem thêm