Nên đăng ký mã vạch hay QR Code cho sản phẩm?
Thblaw.com.vn
-
Ngày nay, người tiêu dùng thường lựa chọn các sản phẩm có thông tin minh bạch, rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ. Bởi vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc đăng ký mã vạch cho sản phẩm hoặc gắn mã QR lên sản phẩm. Mã số mã vạch và mã…
Ngày nay, người tiêu dùng thường lựa chọn các sản phẩm có thông tin minh bạch, rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ. Bởi vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc đăng ký mã vạch cho sản phẩm hoặc gắn mã QR lên sản phẩm.
Mã số mã vạch và mã QR đều được tạo ra bằng cách mã hoá các dữ liệu số và chuyển thành dạng hình ảnh, sau đó được in lên phôi tem khác nhau để tạo thành các loại tem mã vạch hay tem QR code. Đây là công nghệ nhận dạng tự động phổ biến nhất được sử dụng để lưu trữ thông tin cơ bản về sản phẩm, người tiêu dùng hay cơ quan chức năng có thể sử dụng máy quét chuyên dụng hoặc điện thoại thông minh để đọc những thông tin này.
Mã số mã vạch do Trung tâm Mã số mã vạch quốc gia- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng quản lý và cấp cho doanh nghiệp đăng ký sử dụng; chúng thể hiện thông tin dưới dạng hình ảnh các đường kẻ sọc kết hợp với dãy số. Các đường thẳng tạo thành mã vạch, được đọc bằng máy quét, còn các chữ số mang những ý nghĩa nhất định và có thể đọc được bằng mắt thường.
- Mã quốc gia: Hai hoặc ba chữ số đầu.
- Mã doanh nghiệp: Có thể bao gồm bốn, năm hoặc sáu chữ số (tùy thuộc vào loại mã GCP doanh nghiệp đăng ký)
- Mã hàng hóa: Có thể bao gồm năm, bốn, hoặc ba chữ số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp
- Số kiểm tra: Là chữ số cuối cùng, giúp kiểm tra mã số có chính xác hay không
Còn mã QR là loại mã vạch ma trận, gồm một tập hợp các hình vuông, dấu chấm màu đen và trắng được sắp xếp ngẫu nhiên. Ngoài ra, để tăng khả năng thẩm mỹ, mã QR có thể được thiết kế theo nhiều cách độc đáo, sáng tạo, giúp thu hút khách hàng hơn.
- Độ chính xác của thông tin
Sự khác biệt lớn nhất giữa mã số mã vạch và mã QR chính là ở mức độ uy tín của thông tin truy xuất được thông qua các loại mã này. Được quản lý bởi Trung tâm MSMV quốc gia – Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thông tin truy xuất từ mã số mã vạch được doanh nghiệp cam kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong khi đó, mã QR chưa có cơ quan có thẩm quyền quản lý và thẩm định thông tin. Những mã QR được sử dụng trên thị trường hiện nay đều do bản thân doanh nghiệp hoặc bên trung gian thương mại cung cấp.
Do vậy, có thể thấy thông tin truy xuất từ mã số mã vạch khách quan và có độ tin cậy cao hơn so với thông tin truy xuất từ mã QR. Mặc dù không phải quy định bắt buộc nhưng đăng ký mã số mã vạch trở thành một trong những điều kiện tiên quyết cho mỗi doanh nghiệp trước khi đưa sản phẩm ra thị trường, đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kênh phân phối, đưa hàng hóa tiêu thụ tại các siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, xuất khẩu.
Nhờ sự phát triển của công nghệ, người tiêu dùng hiện nay có thể dễ dàng đọc thông tin từ mã số mã vạch và mã QR thông qua một chiếc smartphone kết nối internet. Trong số đó, có ứng dụng Scan&Check là phần mềm quét mã vạch chính thống, do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng và quản lý, cho phép quét kiểm tra tính hợp pháp của mã số mã vạch và thông tin chính hãng về xuất xứ, các thuộc tính của hàng hoá gắn mã số mã vạch, đồng thời giúp doanh nghiệp quảng bá miễn phí hình ảnh thương hiệu và các thông tin chi tiết về sản phẩm hàng hóa ra thị trường trong và ngoài nước.
- Là cơ sở để xử lý hàng giả, hàng nhái
Việc đăng ký và sử dụng mã số mã vạch do rung tâm Mã số mã vạch quốc gia cấp phải bảo đảm sự đơn nhất, doanh nghiệp không được bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã vạch cho bất kỳ bên nào khác. Trong trường hợp bạn muốn ủy quyền cho cơ sở liên doanh hoặc gia công chế biến sản phẩm của mình sử dụng mã số mã vạch phải có văn bản ủy quyền.
Việc doanh nghiệp sử dụng mã số mã vạch chưa đăng ký hay sử dụng không đúng với mã đã được Trung tâm Mã số mã vạch quốc gia cấp có thể bị xử lý theo nghị định số 119/2017/NĐ-CP. Như vậy, nếu bạn phát hiện bị bên khác lợi dụng danh tiếng, sử dụng mã số mã vạch của bên mình khi chưa được phép có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp và xử lý.
Đối với mã QR, do chưa có cơ quan chịu trách nhiệm về việc cấp và quản lý nên việc sử dụng mã QR mang tính tự phát, chưa được kiểm soát về chất lượng và độ chính xác.
Vậy doanh nghiệp nên đăng ký mã vạch hay tạo mã QR cho sản phẩm của mình?
Thực tế, doanh nghiệp có thể vừa sử dụng song song vừa đăng ký mã số mã vạch cho sản phẩm cũng như mã QR cho sản phẩm. Bởi nếu mã vạch được xem là nguồn thông tin chính thống, cung cấp các thông tin cơ bản nhất về sản phẩm như giá cả, nhà sản xuất, thông tin liên lạc, địa chỉ phân phối chính hãng,…, thì mã QR là nguồn bổ sung thông tin hữu ích, cho phép khách hàng có cái nhìn tổng quan hơn về sản phẩm cũng như nhà cung cấp về quy trình sản xuất, đóng gói, hướng dẫn sử dụng, thông tin khuyến mãi, hoạt động của doanh nghiệp…
Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :
CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW
Văn phòng đại diện: Cà phê A+, LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Website: thblaw.com.vn
Từ khóa :
Bài viết liên quan
Đăng vào ngày: 06/01/2025
Căn cứ Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác phẩm nhiếp ảnh “ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 28/12/2024
Pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trao chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được quyền tự bảo vệ trước các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 25/12/2024
Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp là cơ chế bảo hộ cho các đối tượng bao gồm: nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,… Tuy nhiên quyền này chỉ…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 23/12/2024
Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP định nghĩa như liệu cá nhân nhạy cảm như sau: Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và…
Xem thêm