Trang chủ » Blog » Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp cho cơ quan nhà nước dưới dạng nào

Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp cho cơ quan nhà nước dưới dạng nào

14/07/2024 - 42

Thblaw.com.vn

-

Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp cho cơ quan nhà nước dưới dạng nào? Tại Điều 48 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về đơn đăng ký sáng chế mật như sau: Đơn đăng ký sáng chế mật 1. Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp ở dạng giấy cho cơ […]

Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp cho cơ quan nhà nước dưới dạng nào?

Tại Điều 48 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về đơn đăng ký sáng chế mật như sau:

Đơn đăng ký sáng chế mật

1. Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Đơn đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Các tài liệu theo quy định tại Điều 100 của Luật Sở hữu trí tuệ được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (trừ chứng từ nộp phí, lệ phí);

b) Văn bản xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Đơn đăng ký sáng chế mật được tiếp nhận nếu có các thông tin và tài liệu tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo đó, đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp cho cơ quan nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dưới dạng giấy.

Cũng theo quy định này thì đơn đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu sau đây:

– Các tài liệu theo quy định tại Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (trừ chứng từ nộp phí, lệ phí);

– Văn bản xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Quy định về xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật?

Theo đó hiện nay xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật được quy định tại Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Đơn đăng ký sáng chế mật, văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.

– Trường hợp có căn cứ rõ ràng để cho rằng sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế mật, sáng chế được bảo hộ theo văn bằng bảo hộ sáng chế mật không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo đề nghị người nộp đơn xác định lại sáng chế có phải là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hay không và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn phản hồi về việc này.

– Đối với các trường hợp giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải mật theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ sáng chế về việc giải mật.

– Đơn đăng ký sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này có ngày nộp đơn là ngày nộp đơn đăng ký sáng chế mật và được tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với đơn đăng ký sáng chế.

– Văn bằng bảo hộ sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này có ngày cấp là ngày cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật và các thủ tục liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.

– Trường hợp được giải mật, đơn đăng ký sáng chế mật và Bằng độc quyền sáng chế mật/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật đã được giải mật được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.

Tóm lại, quy trình giải mật được thiết kế để đảm bảo tính an toàn và công bằng trong việc xử lý thông tin liên quan đến sáng chế mật, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người nộp đơn và đồng thời đảm bảo sự minh bạch trong hệ thống công bố thông tin công nghiệp.

Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

 

Bài viết liên quan
5 lý do nên đăng ký sáng chế

5 lý do nên đăng ký sáng chế

Đăng vào ngày: 10/07/2024

Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.” Như vậy có thể hiểu sáng chế là quá […]

Xem thêm
Phân biệt cơ chế bảo hộ sáng chế với bí mật kinh doanh

Phân biệt cơ chế bảo hộ sáng chế với bí mật kinh doanh

Đăng vào ngày: 02/07/2024

Phân biệt cơ chế bảo hộ sáng chế với bí mật kinh doanh Sáng chế và bí mật kinh doanh đều là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp.  Sáng chế là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng […]

Xem thêm
Quyền sử dụng trước với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp

Quyền sử dụng trước với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp

Đăng vào ngày: 28/06/2024

Cá nhân, tổ chức khi đăng ký bảo hộ sáng chế hay kiểu dáng công nghiệp sẽ được độc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đó, trừ một ngoại lệ. Ngoại lệ này được gọi là quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp khi có cá nhân, tổ chức […]

Xem thêm
Đặc điểm của đơn đăng kí bằng sáng chế tạm thời?

Đặc điểm của đơn đăng kí bằng sáng chế tạm thời?

Đăng vào ngày: 20/06/2024

Theo pháp luật ở một số quốc gia trên thế giới, đơn đăng ký bằng sáng chế tạm thời cũng là một trong các tài liệu có giá trị pháp lý bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế trước khi người phát minh nộp đơn đăng ký bằng sáng chế chính […]

Xem thêm