Trang chủ » Blog » Mức vốn tối thiểu để thành lập một doanh nghiệp là bao nhiêu ?

Mức vốn tối thiểu để thành lập một doanh nghiệp là bao nhiêu ?

07/03/2025 - 6

Thblaw.com.vn

-

Mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp là số tiền ít nhất mà một tổ chức hoặc cá nhân cần có để thành lập và hoạt động doanh nghiệp hợp pháp trong một ngành kinh doanh cụ thể. Mức vốn tối thiểu được xác định nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo…

Mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp là số tiền ít nhất mà một tổ chức hoặc cá nhân cần có để thành lập và hoạt động doanh nghiệp hợp pháp trong một ngành kinh doanh cụ thể. Mức vốn tối thiểu được xác định nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan, bao gồm chủ sở hữu, nhân viên và khách hàng.Vậy mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp  là bao nhiêu? Hãy cùng THB tìm hiểu ở bài bên dưới!

Ảnh: Sưu tầm

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật không quy định mức vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ một số ngành nghề đặc biệt yêu cầu vốn pháp định. Tuy nhiên, vốn điều lệ phản ánh cam kết tài chính của công ty đối với khách hàng và đối tác. Vì vậy, mức vốn điều lệ quá thấp có thể làm giảm sự tin tưởng của khách hàng và đối tác, trong khi mức vốn điều lệ cao hơn sẽ giúp tăng cường sự tin cậy, đặc biệt là trong các hoạt động đấu thầu. Do đó, các doanh nghiệp cần căn cứ vào khả năng tài chính và mục tiêu hoạt động để xác định mức vốn điều lệ phù hợp. Mức vốn điều lệ có thể được xác định dựa trên các yếu tố như: Khả năng tài chính của công ty; Phạm vi và quy mô hoạt động; Chi phí thực tế sau khi doanh nghiệp đi vào hoạt động; Các dự án hợp tác với đối tác, v.v….

Ví dụ: Đối với hình thức thành lập công ty TNHH, chủ doanh nghiệp có thể đăng ký mức vốn điều lệ là 5.000.000 đồng vẫn sẽ được Phòng đăng ký kinh doanh chấp thuận. Tuy nhiên với mức vốn điều lệ quá thấp sẽ làm cho các đối tác khó tin tưởng vào năng lực của doanh nghiệp và tạo ra nhiều hạn chế khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng, cơ quan thuế hoặc mua bán với khách hàng.

Vốn để thành lập doanh nghiệp bao gồm 4 loại: vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn ký quỹ và vốn đầu tư nước ngoài.

1. Vốn điều lệ 

Dựa theo khoản 34 của Điều 4 trong Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản mà các thành viên và chủ sở hữu của công ty đã thực hiện cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ là tổng giá trị của cổ phần đã được bán hoặc đăng ký mua trong quá trình thành lập doanh nghiệp.

Tất cả các tổ chức và cá nhân có thể thực hiện việc góp vốn điều lệ theo các hình thức sau đây: Mua và sở hữu Cổ phần hoặc Cổ phiếu của Công ty cổ phần; Góp vốn trực tiếp vào Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh.

Tuy nhiên, có những trường hợp không áp dụng các hình thức này, bao gồm:

  • Các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được sử dụng ngân sách hoặc tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp nhằm mục đích lợi ích riêng của cơ quan hay đơn vị mình.
  • Cán bộ, công chức, chuyên viên không nắm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan, đơn vị nhà nước không được tham gia góp vốn.
  • Một số trường hợp cụ thể khác được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Theo Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản tham gia góp vốn điều lệ bao gồm tiền mặt hoặc các tài sản có thể quy đổi thành tiền mặt, như nội tệ, ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết, hoặc các tài sản có giá trị tương đương. Vốn điều lệ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, bao gồm: thể hiện cam kết trách nhiệm của cổ đông đối với doanh nghiệp, khách hàng và đối tác; là điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động của doanh nghiệp; phân chia lợi ích, rủi ro và thua lỗ giữa các cổ đông; cung cấp nguồn vốn, tạo điều kiện cho việc củng cố tiềm lực, mở rộng quy mô sản xuất và tiếp cận thị trường; và xác lập tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.

2. Vốn pháp định 

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật . Đây là mức vốn được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền và được coi là cần thiết để bắt đầu thực hiện một dự án khi thành lập doanh nghiệp. Giá trị vốn pháp định thường thay đổi tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Vốn pháp định chỉ áp dụng cho một số ngành kinh doanh cụ thể như Chứng khoán,  kinh doanh vàng, bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ và kinh doanh bất động sản.. Mục đích quy định vốn pháp định là để  giảm rủi ro, trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vốn góp hoặc vốn kinh doanh cần phải bằng hoặc lớn hơn mức vốn pháp định tối thiểu trong ngành đó.

Ví dụ: Mở công ty tư vấn đầu từ chứng khoán, yêu cầu vốn pháp định ở mức 10 tỷ. Vì vậy nếu bạn muốn kinh doanh trong lĩnh vực này thì cần chuẩn bị vốn tối thiểu là 10 tỷ và không giới hạn mức tối đa.

3. Vốn ký quỹ 

Vốn ký quỹ là số tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn được công ty hoặc tổ chức gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Số tiền gửi này là một biện pháp đảm bảo về tài chính của công ty hoặc tổ chức đến ngân hàng và các bên liên quan. cho các giao dịch và cam kết tài chính giữa công ty hoặc tổ chức với ngân hàng. Tuy nhiên, hình thức bảo đảm này không thường thấy trong các giao dịch dân sự thông thường, mà thường xuất hiện trong các dự án đầu tư kinh doanh.

Điểm đặc trưng của việc ký quỹ là việc đảm bảo bằng các tài sản như tiền mặt, kim loại quý, giá trị quyền sở hữu hoặc các giấy tờ có giá trị được định giá bằng tiền mặt. Tài sản này cần phải có sẵn và được phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Điều này đảm bảo rằng bên liên quan có thể chấp nhận tài sản đã phong tỏa nếu một trong hai bên không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.

Ký quỹ là một hình thức bảo đảm cho việc thực hiện dự án đầu tư, được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm so với vốn đầu tư của dự án, tuân theo nguyên tắc lũy tiến.Căn cứ vào điều khoản 2 Điều 43 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 khoản 2 Điều 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, quy định về mức ký quỹ như sau:

Mức ký quỹ 3%, đối với phần vốn dưới 300 tỷ đồng

Mức ký quỹ 2%, đối với phần vốn từ 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng

Mức ký quỹ 1% đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong ký quỹ được quy định như sau:

Tổ chức tín dụng nơi ký quỹ Bên ký quỹ Bên có quyền trong ký quỹ
  • Thu phí dịch vụ về việc ký quỹ;
  • Yêu cầu bên có quyền thực hiện đúng thỏa thuận về ký quỹ để được thanh toán nghĩa vụ từ tiền ký quỹ;
  • Thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền trong giới hạn của tiền ký quỹ;
  • Hoàn trả số tiền còn lại của ký quỹ sau khi thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền và khi chấm dứt ký quỹ;
  • Các quyền và nghĩa vụ khác do thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các luật khác có liên quan.
  • Thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền;
  • Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn trả số tiền ký quỹ theo quy định; đồng thời được hoàn lãi suất trong trường hợp có thoả thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
  • Rút bớt, bổ sung hoặc chuyển tiền ký quỹ tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp bên có quyền đồng ý;
  • Nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng thực hiện ký quỹ;
  • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, hoặc các luật khác có liên quan.
  • Yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn theo phạm vi tiền ký quỹ;
  • Thực hiện đúng các thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng tại nơi mở tài khoản để thực hiện các quyền của mình;
  • Các quyền và nghĩa vụ khác sẽ tuân theo các thỏa thuận cũng như các quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 và các luật liên quan khác.

4. Vốn góp nước ngoài 

Đây là phần vốn do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một tỷ lệ nhất định vào công ty Việt Nam hoặc đầu tư toàn bộ để thành lập công ty 100% vốn nước ngoài nhằm phục vụ công tác kinh doanh thu lợi nhuận. Có 2 hình thức đầu tư nước ngoài: trực tiếp và gián tiếp

Lưu ý: Doanh nghiệp liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài cần chú ý tuyệt đối về vấn đề này, vì số vốn góp vào ảnh hưởng đáng kể đến việc đóng thuế môn bài sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty.

5. Phương thức góp vốn điều lệ thành lập công ty

5.1. Doanh nghiệp góp vốn thành lập công ty

Doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt để thanh toán cho các giao dịch liên quan đến việc góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác. Thay vào đó, các hình thức sau được áp dụng:

  • Thanh toán bằng ủy nhiệm chi chuyển khoản vào tài khoản công ty nhận vốn góp;
  • Sử dụng phương thức thanh toán bằng Séc;
  • Các hình thức thanh toán khác không sử dụng tiền mặt.

Việc áp dụng các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt như chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng hoặc thanh toán bằng Séc giúp ghi nhận rõ ràng việc chuyển nhượng vốn và đề phòng rủi ro liên quan đến việc mang tiền mặt.

Các quy định này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng việc sử dụng các loại tài sản khác, như tài sản có giá trị, cổ phiếu, bất động sản hoặc tài sản không phải tiền mặt. Việc này giúp đảm bảo quy trình giao dịch diễn ra một cách minh bạch, có tính cạnh tranh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia.

5.2. Đối với cá nhân góp vốn thành lập công ty

Phương thức góp vốn điều lệ trong trường hợp cá nhân góp vốn thành lập công ty được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:

  • Tiền mặt: Cá nhân có thể góp vốn bằng cách đóng tiền mặt vào công ty theo số tiền và thời gian quy định.
  • Chuyển khoản ngân hàng: Cá nhân có thể chuyển khoản từ tài khoản cá nhân của mình vào tài khoản công ty để góp vốn.
  • Tài sản khác: Ngoài tiền mặt, cá nhân cũng có thể góp vốn bằng cách chuyển nhượng quyền sở hữu các tài sản khác như đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị,….

Việc cá nhân góp vốn để thành lập công ty thông qua các hình thức khác nhau tạo ra sự đa dạng và linh hoạt cho những người đầu tư. Việc sử dụng tiền mặt cho việc đóng góp vốn thường là hình thức phổ biến, nhưng cũng có những phương thức khác linh hoạt và tiện lợi hơn, như chuyển khoản ngân hàng. Việc chuyển nhượng tài sản khác cũng là một phương thức thu hút, đặc biệt khi cá nhân sở hữu tài sản như đất đai, nhà cửa hoặc thiết bị có giá trị.

Mỗi hình thức này có điểm mạnh và yếu khác nhau. Sử dụng tiền mặt có thể đơn giản và nhanh chóng, nhưng chuyển khoản ngân hàng mang lại sự tiện lợi và theo dõi dễ dàng hơn. Chuyển nhượng tài sản cũng có thể tạo ra giá trị lâu dài cho công ty thông qua việc sử dụng các tài sản này.

Lưu ý trong việc góp vốn bằng tài sản khác ngoài tiền mặt, như việc xác định giá trị thực của tài sản, thủ tục pháp lý và cách thức chuyển nhượng đúng đắn. Điều quan trọng nhất là tuân thủ rõ ràng các quy định pháp luật về góp vốn để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn cho cả cá nhân góp vốn và công ty được thành lập.

6. Ngành nghề nào yêu cầu vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp?

Ngoại trừ các ngành nghề không yêu cầu về vốn pháp định cũng như là mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp thì vẫn có một số ngành nghề đặc thù cần tuân thủ về vốn khi thành lập như:

  • Các loại hình ngân hàng: thương mại, liên doanh, 100% vốn nước ngoài, đầu tư: 3000 tỷ đồng;
  • Ngân hàng chính sách, ngân hàng phát triển: 5000 tỷ đồng;
  • Công ty tài chính: 500 tỷ đồng;
  • Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng;
  • Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng;
  • Sản xuất phim: 1 tỷ đồng;
  • Dịch vụ xuất khẩu lao động: 5 tỷ đồng;
  • Dịch vụ kiểm toán: 5 tỷ đồng;
  • Thiết lập mạng viễn thông cố định trong phạm vi tỉnh, thành phố, toàn quốc,…
  • Khai thác, kinh doanh vận chuyển hàng không quốc tế.

Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua:

______________________________

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

Bài viết liên quan
Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông không?

Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông không?

Đăng vào ngày: 10/03/2025

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển…

Xem thêm
Công ty cổ phần thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài có phải thông báo hay không?

Công ty cổ phần thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài có phải thông báo hay không?

Đăng vào ngày: 05/03/2025

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau: Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay…

Xem thêm
Đối với công ty hợp danh thì thành viên tham gia thành lập phải là ai?

Đối với công ty hợp danh thì thành viên tham gia thành lập phải là ai?

Đăng vào ngày: 03/03/2025

Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau: Điều 177. Công ty hợp danh 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi…

Xem thêm
Doanh nghiệp tư nhân có được tham gia đấu thầu không?

Doanh nghiệp tư nhân có được tham gia đấu thầu không?

Đăng vào ngày: 20/01/2025

Đấu thầu là một loại hình rất phổ biến hiện nay như đấu thầu các dự án việc và các chủ thể tham gia có thể là tổ chức, cá nhân. Vậy doanh nghiệp tư nhân có tư cách tham gia đấu thầu được không? Cùng Luật THB sẽ giúp các bạn trả lời những…

Xem thêm