Trang chủ » Blog » Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm những nội dung gì?
Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm những nội dung gì?
24/02/2025 - 3
Thblaw.com.vn
-
Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm tại địa phương và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Vậy quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm những nội dung gì? 1. Chỉ dẫn địa lý là gì? Theo khoản 22…
Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm tại địa phương và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Vậy quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm những nội dung gì?
Ảnh: Sưu tầm
1. Chỉ dẫn địa lý là gì?
Theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể. Việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý không chỉ giúp bảo vệ danh tiếng, nâng cao giá trị cho sản phẩm, hàng hóa mà còn góp phần bảo tồn giá trị truyền thống của người dân địa phương.
Chỉ dẫn địa lý thường bị nhầm với chỉ dẫn nguồn gốc, vì vậy cần phân biệt rõ hai loại chỉ dẫn này. Cụ thể:
Chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (tên địa danh) và danh tiếng, uy tín của sản phẩm đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý nào đó.
Chỉ dẫn nguồn gốc chỉ là dấu hiệu chỉ ra tên của nơi sản phẩm được tạo ra mà không cần dựa trên chất lượng hay tính chất đặc thù của sản phẩm.
Chỉ dẫn nguồn gốc không đảm bảo về chất lượng của sản phẩm như chỉ dẫn địa lý mà chỉ giúp người tiêu dùng biết được xuất xứ của sản phẩm đó.
2. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2022 quy định, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện đăng ký chỉ dẫn địa lý. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.
Lưu ý: Cá nhân, tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
3. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý
Theo khoản 4 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2022, chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước có thể trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền này cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các cá nhân, tổ chức được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
4. Các hành vi thực hiện quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
– Gắn chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ lên bao bì, hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
– Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
– Nhập khẩu các loại hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
5. Điều kiện chung để bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2022 nêu rõ, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có nguồn gốc địa lý từ địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng.
Lưu ý: Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện trên được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất.
6. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
– Tên gọi, chỉ dẫn trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam;
– Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
– Chỉ dẫn địa lý bị trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu khác đang được bảo hộ hoặc đã nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu, nếu sử dụng chỉ dẫn địa lý đó thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa;
– Chỉ dẫn địa lý làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Như vậy, quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý là một dạng quyền sở hữu trí tuệ, cho phép các cá nhân, tổ chức được phép sử dụng một dấu hiệu chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trên sản phẩm của mình, với điều kiện sản phẩm đó phải xuất phát từ vùng địa lý tương ứng và đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, danh tiếng hoặc đặc thù khác mà chỉ dẫn địa lý quy định.
Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua:
________________________________
CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW
Văn phòng đại diện: Cà phê A+, LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…
Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…
Khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hoặc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, thường có xu hướng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại các quốc gia xuất khẩu. Theo quy định, doanh nghiệp có ba phương thức chính để đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ngoài:…
Quyền sở hữu trí tuệ đã và đang khẳng định được vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển hiện nay. Và yếu tố quyết định để có thể đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đó chính là thời gian, không chỉ với đăng ký bảo hộ trong nước mà…