Trang chủ » Blog » Có được đăng ký tên công ty trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ ?
Có được đăng ký tên công ty trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ ?
10/12/2024 - 28
Thblaw.com.vn
-
Trong quá trình thành lập và xây dựng bảo vệ thương hiệu, tên doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu. Mặc dù việc đặt tên cho doanh nghiệp có vẻ đơn giản, nhưng nếu không tìm hiểu kỹ, cá nhân hoặc tổ chức…
Trong quá trình thành lập và xây dựng bảo vệ thương hiệu, tên doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu. Mặc dù việc đặt tên cho doanh nghiệp có vẻ đơn giản, nhưng nếu không tìm hiểu kỹ, cá nhân hoặc tổ chức có thể gặp phải những rắc rối không đáng có. Vì vậy, pháp luật đã đưa ra các quy định cụ thể về việc đặt tên cho doanh nghiệp, mà các chủ thể kinh doanh cần nắm vững để bảo vệ thương hiệu của mình hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định sau:
Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về đặt tên doanh nghiệp như sau:
– Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp; Tên riêng.
– Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
– Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp được quy định tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:
– Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
– Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
– Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Theo Điều 38 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp bao gồm:
– Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký (trừ trường hợp doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản).
Theo đó, tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Một số trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký như:
– Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
– Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi:
+ Một ký hiệu: “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_”;
+ Từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”…
– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Vậy tên doanh nghiệp có được trùng tên nhãn hiệu của tổ chức khác đã đăng ký hay không?
Theo Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu mà cá nhân, tổ chức sử dụng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của mình so với các cá nhân, tổ chức là khác nhau. Trong khi đó, tên doanh nghiệp là tên Tiếng Việt mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch đầu tư để phân biệt doanh nghiệp này với những doanh nghiệp khác.
Theo khoản 1 Điều 19 NĐ01/2021/NĐ-CP quy định rõ hơn như sau:
Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Tuy nhiên, việc đăng ký tên doanh nghiệp và đăng ký nhãn hiệu là hai thủ tục hành chính riêng biệt. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền xem xét việc đăng ký và thay đổi tên doanh nghiệp. Trong khi đó, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức đăng ký tên công ty trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ, Phòng Đăng ký kinh doanh vẫn sẽ chấp nhận hồ sơ bình thường, vì họ không quản lý và không có thông tin về nhãn hiệu đã đăng ký, do đó không thể đối chiếu và phát hiện hành vi vi phạm.
Vì vậy, tên doanh nghiệp và nhãn hiệu là hai khái niệm khác nhau. Một công ty có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu hàng hóa nhưng chỉ có một tên doanh nghiệp duy nhất đã được đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Luật Doanh nghiệp chỉ quy định tên doanh nghiệp không được trùng với tên doanh nghiệp khác, và tên doanh nghiệp có thể trùng với tên nhãn hiệu của một công ty. Tuy nhiên, việc trùng tên này có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng, vì vậy tổ chức, cá nhân khi đặt tên cần phải lưu ý.
Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :
CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW
Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hoặc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, thường có xu hướng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại các quốc gia xuất khẩu. Theo quy định, doanh nghiệp có ba phương thức chính để đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ngoài:…
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Để chọn được mô hình doanh nghiệp phù hợp, các cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ sự khác biệt giữa công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên. Theo quy định…
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Nhãn hiệu có thể thể hiện bằng chữ, bằng logo, slogan hoặc bằng hình… Để được đăng kí nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền, hàng hóa phải đáp ứng được tiêu chuẩn…
Nhãn hiệu đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, không chỉ giúp phân biệt sản phẩm, dịch vụ trên thị trường mà còn góp phần tạo dựng vị thế trong tâm trí của khách hàng. Theo quy định pháp luật Việt Nam, việc đăng ký bảo hộ nhãn…