Trang chủ » Blog » Các dạng hành vi hạn chế cạnh tranh

Các dạng hành vi hạn chế cạnh tranh

09/05/2024 - 166

Thblaw.com.vn

-

Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền. Căn cứ vào tác động bất lợi…

Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền. Căn cứ vào tác động bất lợi của hành vi gây ra đối với môi trường cạnh tranh, thông thường pháp luật cạnh tranh của đa số các quốc gia trên thế giới đều đề cập đến các dạng hành vi cơ bản sau: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.

Tuy nhiên, tại Việt Nam thì theo Luật Cạnh tranh 2018 thì các hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ còn các dạng hành vi sau:

1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh

 Theo khoản 4 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.” Đây được coi là hành vi giữa các chủ thể doanh nghiệp thống nhất ý chí nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được mục đích nhất định. 

2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Luật Cạnh tranh 2018 liệt kê cụ thể các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền như sau:

“1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:

a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;

g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.

2. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:

a) Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

b) Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;

c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;

d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.”

Hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường do doanh nghiệp có sức mạnh thị trường thực hiện để kiểm soát thị trường, bóc lột người tiêu dùng. Tức là doanh nghiệp đó phải ở vào vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường liên quan (có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan). Những doanh nghiệp này thường có tham vọng độc chiếm thị trường, không muốn chia sẻ lợi ích với các doanh nghiệp khác, họ không cạnh tranh một cách lành mạnh, tích cực mà thường dựa trên sức mạnh của mình để tác động lên thị trường theo hai hướng chính: một là tìm cách làm giảm sức mạnh của đối thủ cạnh tranh nhằm loại bỏ đối thủ khỏi thị trường hoặc ngăn cản sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới nhằm củng cố, duy trì sức mạnh của mình trên thị trường; hai là áp đặt các điều kiện bất lợi với đối tác hoặc người tiêu dùng để thu về lợi ích trực tiếp.

3. Các hành vi tập trung kinh tế bị cấm:

Tập trung kinh tế, đối với nhiều người có lẽ đây là khái niệm không mấy quen thuộc. Có thể hiểu đơn giản, tập trung kinh tế thực chất là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp như: Sáp nhập doanh nghiệp; Hợp nhất doanh nghiệp;  Mua lại doanh nghiệp;  Liên doanh giữa các doanh nghiệp và các hình thức khác theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 30 Luật cạnh tranh, hành vi tập trung kinh tế bị cấm nếu hành vi đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.

___________________________ 

Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Bài viết liên quan
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Đăng vào ngày: 25/12/2024

Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp là cơ chế bảo hộ cho các đối tượng bao gồm: nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,… Tuy nhiên quyền này chỉ…

Xem thêm
Trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm có buộc phải thông báo cho chủ thể dữ liệu không ?

Trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm có buộc phải thông báo cho chủ thể dữ liệu không ?

Đăng vào ngày: 23/12/2024

  Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP định nghĩa như liệu cá nhân nhạy cảm như sau: Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và…

Xem thêm
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài

Đăng vào ngày: 20/12/2024

Khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hoặc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, thường có xu hướng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại các quốc gia xuất khẩu. Theo quy định, doanh nghiệp có ba phương thức chính để đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ngoài:…

Xem thêm
Khi nào thì nên đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài ?

Khi nào thì nên đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài ?

Đăng vào ngày: 05/12/2024

Quyền sở hữu trí tuệ đã và đang khẳng định được vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển hiện nay. Và yếu tố quyết định để có thể đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đó chính là thời gian, không chỉ với đăng ký bảo hộ trong nước mà…

Xem thêm