Trang chủ » Blog » Làm thế nào để tránh việc công ty đăng ký tên trùng với nhãn hiệu?
Làm thế nào để tránh việc công ty đăng ký tên trùng với nhãn hiệu?
09/12/2024 - 81
Thblaw.com.vn
-
Việc sử dụng tên công ty trùng hoặc tương tự với tên nhãn hiệu đã được đăng ký sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức sở hữu nhãn hiệu đó. Để giải quyết vấn đề này, khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định quyền của…
Ảnh: Sưu tầm
Việc sử dụng tên công ty trùng hoặc tương tự với tên nhãn hiệu đã được đăng ký sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức sở hữu nhãn hiệu đó. Để giải quyết vấn đề này, khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định quyền của chủ thể sở hữu quyền sở hữu công nghiệp như sau: Chủ thể sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Văn bản yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau:
– Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
Hiện nay, thay vì đợi phát hiện hành vi vi phạm rồi mới gửi thông báo yêu cầu giải quyết, chủ thể sở hữu nhãn hiệu thường gửi văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh ngay sau khi được cấp văn bằng bảo hộ. Nội dung văn bản yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh không chấp nhận các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tên trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của họ. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh xác nhận doanh nghiệp có hành vi vi phạm, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2024/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021. Tại Nghị định này, Chính phủ quy định về biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp như sau:
– Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm gửi quyết định cho các bên liên quan và Cơ quan đăng ký kinh doanh để biết. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp vi phạm có trách nhiệm tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp;
– Trường hợp doanh nghiệp vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì bị cưỡng chế thi hành. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định nêu tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp xử lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình và xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp;
– Trách nhiệm, phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp nên chủ động tham khảo danh sách các nhãn hiệu đã được bảo hộ trước khi quyết định đặt tên cho doanh nghiệp mình để tránh tình trạng tên doanh nghiệp trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của các chủ thể khác. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý, như yêu cầu thay đổi tên hoặc tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, mà còn bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình trong tương lai.
Ngoài ra, việc kiểm tra tên nhãn hiệu đã được đăng ký còn giúp doanh nghiệp xây dựng một thương hiệu riêng biệt, dễ nhận diện và không gây nhầm lẫn với các sản phẩm hoặc dịch vụ đã có trên thị trường. Điều này góp phần vào việc nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân khác. Việc tham khảo tên nhãn hiệu đã bảo hộ trước khi đăng ký tên doanh nghiệp cũng là một bước đi thông minh giúp doanh nghiệp duy trì sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :
CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW
Văn phòng đại diện: Cà phê A+, LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Mục lục bài viết1. Khái niệm và điểm giống nhau2. Phân biệt nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường 1. Khái niệm và điểm giống nhau Nhãn hiệu thông thường được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng…
Mục lục bài viếtNhãn hiệu nổi tiếng được đông đảo người tiêu dùng biết đến và phải đáp ứng rất nhiều điều kiện để được công nhận. Do có lợi ích kinh tế cao nên nhãn hiệu nổi tiếng thường bị sử dụng trái phép.Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu…
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển…
Mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp là số tiền ít nhất mà một tổ chức hoặc cá nhân cần có để thành lập và hoạt động doanh nghiệp hợp pháp trong một ngành kinh doanh cụ thể. Mức vốn tối thiểu được xác định nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo…