Trang chủ » Blog » Doanh nghiệp xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Doanh nghiệp xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

18/11/2024 - 82

Thblaw.com.vn

-

Với nhu cầu thực tiễn ngày càng tăng của xã hội, nhiều sáng kiến đã được triển khai, sử dụng hoạt động kinh doanh như một công cụ để tìm ra các giải pháp xã hội bền vững hơn cho cộng đồng. Từ đó, doanh nghiệp xã hội đã ra đời. Chúng tôi nhận được…

Với nhu cầu thực tiễn ngày càng tăng của xã hội, nhiều sáng kiến đã được triển khai, sử dụng hoạt động kinh doanh như một công cụ để tìm ra các giải pháp xã hội bền vững hơn cho cộng đồng. Từ đó, doanh nghiệp xã hội đã ra đời. Chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi về cách thức quy định của doanh nghiệp xã hội, các tiêu chí, quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội là gì, cũng như trách nhiệm của họ trong xã hội. Luật THB sẽ giúp các bạn giải đáp những vấn đề này.

Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay, chưa có một định nghĩa pháp lý rõ ràng và cụ thể về doanh nghiệp xã hội. Tuy nhiên, từ thực tiễn và các nguyên tắc chung của các mô hình doanh nghiệp xã hội trên thế giới, có thể hiểu rằng doanh nghiệp xã hội là một loại hình doanh nghiệp được thành lập không chỉ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận mà còn nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường, đóng góp vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Doanh nghiệp xã hội có đặc điểm nổi bật là sử dụng các hoạt động kinh doanh để tạo ra giá trị xã hội, với mục tiêu giải quyết các vấn đề cấp bách như giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế trong xã hội. Lợi nhuận mà doanh nghiệp này tạo ra không phải để phân chia cho các cổ đông mà sẽ được tái đầu tư vào các hoạt động cộng đồng hoặc các chương trình, dự án mang lại lợi ích xã hội lâu dài.

Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội thường có các cam kết rõ ràng về việc sử dụng lợi nhuận sau thuế vào các mục tiêu xã hội, thay vì chỉ chú trọng vào việc tối đa hóa lợi nhuận tài chính. Do đó, mặc dù hoạt động trong khuôn khổ pháp lý của một doanh nghiệp, nhưng mục tiêu và phương thức hoạt động của doanh nghiệp xã hội đều hướng đến việc giải quyết các vấn đề xã hội và cộng đồng, thay vì đơn thuần là lợi nhuận thương mại.

Tóm lại, mặc dù pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm doanh nghiệp xã hội, nhưng đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các giá trị xã hội và cộng đồng thông qua các hoạt động kinh doanh bền vững.

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội như sau:

  • Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
  •  Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
  • Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng
  • Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.

Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội căn cứ theo Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, cụ thể:

– Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. 

Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm khoản 1 Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP.

Mặc dù pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định riêng biệt và cụ thể về doanh nghiệp xã hội, nhưng các doanh nghiệp này vẫn có thể hoạt động trong khuôn khổ các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Các doanh nghiệp xã hội chủ yếu hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường, tái đầu tư lợi nhuận để đạt được các mục tiêu cộng đồng. Trong tương lai, có thể sẽ có thêm các quy định cụ thể và chính thức để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho loại hình doanh nghiệp này.

Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua:

______________________________

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

Bài viết liên quan
Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông không?

Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông không?

Đăng vào ngày: 10/03/2025

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển…

Xem thêm
Mức vốn tối thiểu để thành lập một doanh nghiệp là bao nhiêu ?

Mức vốn tối thiểu để thành lập một doanh nghiệp là bao nhiêu ?

Đăng vào ngày: 07/03/2025

Mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp là số tiền ít nhất mà một tổ chức hoặc cá nhân cần có để thành lập và hoạt động doanh nghiệp hợp pháp trong một ngành kinh doanh cụ thể. Mức vốn tối thiểu được xác định nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo…

Xem thêm
Công ty cổ phần thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài có phải thông báo hay không?

Công ty cổ phần thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài có phải thông báo hay không?

Đăng vào ngày: 05/03/2025

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau: Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay…

Xem thêm
Đối với công ty hợp danh thì thành viên tham gia thành lập phải là ai?

Đối với công ty hợp danh thì thành viên tham gia thành lập phải là ai?

Đăng vào ngày: 03/03/2025

Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau: Điều 177. Công ty hợp danh 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi…

Xem thêm