Trang chủ » Blog » Tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải xử lý thế nào

Tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải xử lý thế nào

16/11/2023 - 210

Thblaw.com.vn

-

Tại khoản 1 Điều 19 NĐ 01/2021/NĐ-CP quy định, không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu…

Tại khoản 1 Điều 19 NĐ 01/2021/NĐ-CP quy định, không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó.

Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

Quy trình yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp được quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

(i) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp.

(ii) Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

– Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

– Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp.

– Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp.

– Hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Xử lý đối với doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại mục 3 nêu trên, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo.

– Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại mục 3 nêu trên.

– Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt đối với doanh nghiệp nào có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, theo đó áp dụng một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả sau:

– Buộc thay đổi tên doanh nghiệp.

– Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp.

Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020.

Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo đến Phòng đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Để được tư vấn chi tiết hơn, quý khách vui lòng liên hệ:
—————————————————
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB
Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Website: thblaw.com.vn
Bài viết liên quan
Một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ cho nhiều đối tượng không?

Một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ cho nhiều đối tượng không?

Đăng vào ngày: 11/03/2025

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu nào? Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:…

Xem thêm
Người đăng ký bảo hộ có được sử dụng quyền tạm thời đối với thiết kế bố trí hay không ?

Người đăng ký bảo hộ có được sử dụng quyền tạm thời đối với thiết kế bố trí hay không ?

Đăng vào ngày: 27/02/2025

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định hành vi sử dụng đối tượng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây: “Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực…

Xem thêm
Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

Đăng vào ngày: 11/02/2025

Ý kiến của người thứ ba là thủ tục cho phép nhận ý kiến của công chúng đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, trên cơ sở đó, cơ quan sở hữu công nghiệp đưa ra quyết định đối với các đơn đang thẩm định. Đồng thời, nó được xem là nguồn thông…

Xem thêm
Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Đăng vào ngày: 06/01/2025

Căn cứ Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác phẩm nhiếp ảnh “ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử…

Xem thêm