Quy định pháp luật về quyền thành lập và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
Thblaw.com.vn
-
Pháp luật về doanh nghiệp quy định chủ doanh nghiệp có quyền thành lập doanh nghiệp và phải có nghĩa vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Pháp luật quy định như thế nào về quyền thành lập và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp ? Điều 5…
Pháp luật về doanh nghiệp quy định chủ doanh nghiệp có quyền thành lập doanh nghiệp và phải có nghĩa vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Pháp luật quy định như thế nào về quyền thành lập và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp ?

Điều 5 Nghị định 01/2021 NĐ- CP quy định về quyền thành lập và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp như sau :
- Người có quyền thành lập doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 01/2021 NĐ-CP quy định : “Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.”
Như vậy, cá nhân, tổ chức có nhu cầu đều có quyền thành lập doanh nghiệp và quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức sẽ được Nhà nước bảo hộ.
- Nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp
Nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp được quy định:
“Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.”
Như vậy, ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đăng ký doanh nghiệp còn phải công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 01/2021 NĐ-CP , các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
* Lưu ý:
Điều 5 Nghị định 01/2021 NĐ-CP quy định tại Khoản 3 và 4 Nghị định này quy định về việc Cơ quan đăng ký kinh doanh không được có các hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời Điều luật còn thể hiện sự thống nhất quy định khi đề cập đến việc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương. Quy định này nhằm đảm bảo không chồng lấn giữa các quy định và đề cao tính tuân thủ pháp luật.
Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB
Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Từ khóa :
Bài viết liên quan
Đăng vào ngày: 10/03/2025
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 07/03/2025
Mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp là số tiền ít nhất mà một tổ chức hoặc cá nhân cần có để thành lập và hoạt động doanh nghiệp hợp pháp trong một ngành kinh doanh cụ thể. Mức vốn tối thiểu được xác định nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 05/03/2025
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau: Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 03/03/2025
Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau: Điều 177. Công ty hợp danh 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi…
Xem thêm