Trang chủ » Blog » Quy định của pháp luật về việc thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Quy định của pháp luật về việc thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

22/02/2023 - 150

Thblaw.com.vn

-

Bất kể loại hình doanh nghiệp nào khi muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh, sản xuất đều phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp sẽ cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, trong một số trường…

Bất kể loại hình doanh nghiệp nào khi muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh, sản xuất đều phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp sẽ cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể bị thu hồi lại.

1.Thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm : 

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  • Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
  • Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  • Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

   Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

  • Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp . Phòng đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền để xác định.
  • Căn cứ theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền, Phòng đăng ký kinh doanh tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Nếu hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo. Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Nếu hồ sơ đăng ký hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo. Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi này; ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở các thông tin giả mạo. Đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó….
  • Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành vi này cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét; xử lý theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp doanh nghiệp được thành lập do người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu. Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm. Đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
  • Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên; hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.
  • Quá thời hạn trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm. Đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế

  • Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm. Đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
  •  Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến; hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

   Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng theo quy định

  •  Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm. Đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
  • Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến; hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  Trường hợp thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định

  • Nếu Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận  đăng ký doanh nghiệp trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
  • Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
  • Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm. Đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
  • Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến; hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Để được tư vấn và sử dụng dịch vụ Quý khách vui lòng liên hệ!

—————————————————

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB

Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn 

 

Bài viết liên quan
Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và 2 thành viên

Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và 2 thành viên

Đăng vào ngày: 18/12/2024

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Để chọn được mô hình doanh nghiệp phù hợp, các cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ sự khác biệt giữa công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên. Theo quy định…

Xem thêm
Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp hay không ?

Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp hay không ?

Đăng vào ngày: 13/12/2024

Thành lập doanh nghiệp được hiểu là thực hiện các thủ tục đặt nền móng cho sự hoạt động chính thức của một tổ chức kinh tế mới. Ngoại trừ các trường hợp bị cấm, thì hầu hết mọi cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy…

Xem thêm
Tại sao công chức không được thành lập doanh nghiệp ?

Tại sao công chức không được thành lập doanh nghiệp ?

Đăng vào ngày: 11/12/2024

Với mục tiêu đạt 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2025, việc khuyến khích thành lập các doanh nghiệp mới để đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước luôn được chú trọng. Tuy nhiên, theo điểm b, khoản 2, điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020: Cán bộ, công…

Xem thêm
Có được đăng ký tên công ty trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ ?

Có được đăng ký tên công ty trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ ?

Đăng vào ngày: 10/12/2024

Trong quá trình thành lập và xây dựng bảo vệ thương hiệu, tên doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu. Mặc dù việc đặt tên cho doanh nghiệp có vẻ đơn giản, nhưng nếu không tìm hiểu kỹ, cá nhân hoặc tổ chức…

Xem thêm