Quy định của pháp luật về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Thblaw.com.vn
-
Trong quá trình thành lập công ty việc các cá nhân, tổ chức đóng góp tài sản của mình để thành lập công ty được gọi là góp vốn cho doanh nghiệp. Để công ty có thể sử dụng phần vốn góp cho việc thành lập công ty thì cá nhân , tổ chức sở […]
Trong quá trình thành lập công ty việc các cá nhân, tổ chức đóng góp tài sản của mình để thành lập công ty được gọi là góp vốn cho doanh nghiệp. Để công ty có thể sử dụng phần vốn góp cho việc thành lập công ty thì cá nhân , tổ chức sở hữu phần tài sản góp vốn đó phải thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.
- Khái niệm chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn được hiểu là việc cá nhân, tổ chức đem quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn cho công ty trong quá trình thành lập công ty. Khi đó, cá nhân, tổ chức góp vốn vào công ty được gọi là thành viên góp vốn.
- Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty được quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
- Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
- Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Như vậy, chỉ có thành viên công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Để được tư vấn và sử dụng dịch vụ Quý khách vui lòng liên hệ!
—————————————————
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB
Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Website: thblaw.com.vn
Từ khóa :
Bài viết liên quan
Đăng vào ngày: 05/10/2024
Số lượng, vai trò, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020,cụ thể như sau: (1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ […]
Xem thêm
Đăng vào ngày: 14/09/2024
Điều lệ công ty không phải là điều xa lạ đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và dân kinh doanh nói riêng. Nhưng không phải ai cũng hiểu tầm quan trọng của điều lệ công ty trong hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ […]
Xem thêm
Đăng vào ngày: 10/09/2024
Con dấu là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp, là phương tiện đặc biệt được doanh nghiệp sử dụng để đóng lên văn bản, giấy tờ của mình. Nó càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong thời đại hiện nay vì khi đó yêu cầu về tính xác […]
Xem thêm
Đăng vào ngày: 07/09/2024
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức như sau: “1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. […]
Xem thêm