Trang chủ » Blog » Loại hình doanh nghiệp nào phổ biến hiện nay
Loại hình doanh nghiệp nào phổ biến hiện nay
13/01/2025 - 3
Thblaw.com.vn
-
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các nhà đầu tư thường chọn lựa kỹ lưỡng loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Trong số các loại hình doanh nghiệp,…
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các nhà đầu tư thường chọn lựa kỹ lưỡng loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Trong số các loại hình doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn là lựa chọn phổ biến nhất hiện nay. Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này là sự linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế phát triển, nơi có nhiều công ty có quy mô vừa và nhỏ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH Một Thành Viên (Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020): Là công ty do một tổ chức hoặc cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu và kiểm soát. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ. Đặc điểm của công ty TNHH Một Thành Viên là chỉ có một chủ sở hữu, và công ty không có quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên (Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020): Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên và số thành viên không quá 50. Thành viên của công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty bằng tài sản của chính công ty. Các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Vậy tại sao loại hình này được phổ biến nhất hiện nay?
Công ty TNHH có rủi ro thấp đối với người góp vốn và chủ sở hữu: Thành viên của công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính và nợ nần của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty. Việc phân biệt rõ ràng giữa vốn góp và tài sản cá nhân giúp hạn chế rủi ro cho các thành viên và chủ sở hữu.
Dễ dàng kiểm soát vốn góp và chuyển nhượng vốn, tránh việc người lạ đầu tư vào công ty: Việc góp vốn vào công ty TNHH khá đơn giản và không yêu cầu tỉ lệ vốn góp cao. Khi thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp, họ chỉ được chuyển nhượng phần vốn của mình và phải có sự đồng ý của các thành viên khác trong công ty. Hơn nữa, các thành viên hiện tại có quyền ưu tiên mua lại phần vốn này, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ việc sở hữu vốn và tránh việc người lạ hay đối tượng không mong muốn tham gia sở hữu công ty.
Số lượng thành viên ít, dễ quản lý: Công ty TNHH có thể có một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, với số lượng thành viên tối đa là 50. Điều này giúp dễ dàng quản lý và kiểm soát các thành viên cũng như hoạt động nội bộ của công ty, giảm thiểu sự phức tạp trong việc điều hành.
Dễ kiểm soát các hoạt động của công ty: Việc vận hành công ty TNHH tương đối đơn giản, ít gặp phải các vướng mắc pháp lý. Do số lượng thành viên ít, công ty dễ dàng kiểm soát các hoạt động kinh doanh và phối hợp công việc hiệu quả hơn, mà không cần phải tham khảo ý kiến của quá nhiều người.
Không bị giới hạn về ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH có thể tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục tiêu và lĩnh vực của công ty, miễn là ngành nghề đó không bị hạn chế hoặc cấm. Điều này mang lại sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc đăng ký và mở rộng các hoạt động kinh doanh.
Mối quan hệ quen biết giữa các thành viên: Khi thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên, các cá nhân hoặc tổ chức thường có mối quan hệ quen biết và tin tưởng từ trước, giúp dễ dàng kiểm soát công ty cũng như việc chuyển nhượng vốn giữa các thành viên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để duy trì sự ổn định và kiểm soát hiệu quả trong công ty.
Vì vậy, các tổ chức và cá nhân khi tham gia góp vốn thành lập công ty đều có thể dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động của công ty. Ngược lại, đối với công ty cổ phần, bất kỳ ai cũng có thể trở thành cổ đông, và việc chuyển nhượng cổ phần diễn ra dễ dàng, khiến việc quản lý nội bộ trở nên phức tạp hơn.
Do đó, nếu cá nhân hoặc tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp với quy mô vừa phải và quản lý công ty không quá phức tạp, thì lựa chọn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên là hợp lý. Sau đó, khi công ty phát triển và có nhu cầu mở rộng quy mô hoặc tham gia thị trường chứng khoán, có thể tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :
CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW
Văn phòng đại diện: Cà phê A+, LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Theo khoản 1 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 thì sổ đăng ký cổ đông là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty. Như vậy, về hình thức, sổ đăng ký cổ đông là văn bản bằng giấy…
Thành viên trong một tổ chức, đặc biệt là công ty hoặc doanh nghiệp, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia vào công ty. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như không góp vốn hoặc vi phạm các quy định của…
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Để chọn được mô hình doanh nghiệp phù hợp, các cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ sự khác biệt giữa công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên. Theo quy định…
Thành lập doanh nghiệp được hiểu là thực hiện các thủ tục đặt nền móng cho sự hoạt động chính thức của một tổ chức kinh tế mới. Ngoại trừ các trường hợp bị cấm, thì hầu hết mọi cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy…