Trang chủ » Blog » Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại trong trường hợp nào

Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại trong trường hợp nào

04/07/2024 - 110

Thblaw.com.vn

-

Giấy chứng nhận mã số mã vạch có thời hạn hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày cấp. Sau thời gian này, Giấy chứng nhận mã số mã vạch sẽ bị hết hạn. Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận mã số mã vạch. Theo khoản…

Giấy chứng nhận mã số mã vạch có thời hạn hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày cấp. Sau thời gian này, Giấy chứng nhận mã số mã vạch sẽ bị hết hạn. Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận mã số mã vạch.

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định như sau:

Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch

1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;

b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;

b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;

b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;

b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

  1. Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:

Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân.

  1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo quy định tại Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.”

Theo đó, căn cứ trên quy định tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thì được xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.

Vậy xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất theo thủ tục thế nào?

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số mã vạch.

– Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu.

– Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.

Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm :

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;

– Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân.

Trong đó, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.

Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB

Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

 

Bài viết liên quan
Một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ cho nhiều đối tượng không?

Một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ cho nhiều đối tượng không?

Đăng vào ngày: 11/03/2025

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu nào? Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:…

Xem thêm
Người đăng ký bảo hộ có được sử dụng quyền tạm thời đối với thiết kế bố trí hay không ?

Người đăng ký bảo hộ có được sử dụng quyền tạm thời đối với thiết kế bố trí hay không ?

Đăng vào ngày: 27/02/2025

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định hành vi sử dụng đối tượng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây: “Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực…

Xem thêm
Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

Đăng vào ngày: 11/02/2025

Ý kiến của người thứ ba là thủ tục cho phép nhận ý kiến của công chúng đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, trên cơ sở đó, cơ quan sở hữu công nghiệp đưa ra quyết định đối với các đơn đang thẩm định. Đồng thời, nó được xem là nguồn thông…

Xem thêm
Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Đăng vào ngày: 06/01/2025

Căn cứ Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác phẩm nhiếp ảnh “ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử…

Xem thêm