Trang chủ » Blog » Công ty TNHH hai thành viên có được giảm vốn điều lệ không ?

Công ty TNHH hai thành viên có được giảm vốn điều lệ không ?

30/10/2024 - 23

Thblaw.com.vn

-

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên, khi tiến hành đăng ký thành lập, được xác định là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên cam kết góp và được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Điều này có nghĩa là vốn điều lệ không chỉ…

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên, khi tiến hành đăng ký thành lập, được xác định là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên cam kết góp và được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Điều này có nghĩa là vốn điều lệ không chỉ phản ánh sự đóng góp tài chính mà còn thể hiện cam kết của các thành viên đối với sự phát triển của công ty. Vì vậy, khi có nhu cầu tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty bắt buộc phải tổ chức họp Hội đồng thành viên để thảo luận và thông qua quyết định. Quá trình này cần tuân thủ các bước thủ tục theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động của công ty.

 

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thay đổi vốn điều lệ. Về điều kiện giảm vốn điều lệ được quy định cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty

Theo khoản 3 điều 67 Luật Doanh nghiệp 2020, để công ty TNHH 2 thành viên có thể giảm vốn điều lệ theo hướng hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty, thì cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Công ty TNHH hai thành viên đã hoạt động liên tục trong hơn 2 năm;
  • Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.

Trường hợp 2: Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên

Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình với điều kiện cần và đủ được quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên.

Và việc bỏ phiếu không tán thành này sẽ phải thuộc trong các vấn đề như sau:

  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
  • Tổ chức lại công ty;
  • Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

Trường hợp 3: Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn

Theo Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời gian 90 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên phải thực hiện việc góp vốn đầy đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong quá trình đăng ký thành lập. Điều này nhằm đảm bảo rằng công ty có đủ vốn hoạt động và các thành viên thực hiện trách nhiệm tài chính của mình đối với doanh nghiệp.

Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.

Lưu ý: Thành viên công ty vẫn có thể góp phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết trước đó nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.

Căn cứ quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trình tự thủ tục giảm vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:

Bước 1: Hội đồng công ty TNHH 2 thành viên trở lên họp và thông qua nghị quyết, quyết định giảm vốn điều lệ công ty.

Bước 2: Công ty thực hiện gửi văn bản thông báo về giảm vốn điều lệ công ty kèm theo nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất (nếu trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020) đến Phòng Đăng kí kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

– Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;

– Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc giảm vốn điều lệ công ty.

Để được tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ các vấn đề pháp luật khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB

Văn phòng đại diện: Số nhà LK03-01, Dự án tổ hợp thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp Hải Phát Plaza, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

 

Bài viết liên quan
Doanh nghiệp xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Doanh nghiệp xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Đăng vào ngày: 18/11/2024

Với nhu cầu thực tiễn ngày càng tăng của xã hội, nhiều sáng kiến đã được triển khai, sử dụng hoạt động kinh doanh như một công cụ để tìm ra các giải pháp xã hội bền vững hơn cho cộng đồng. Từ đó, doanh nghiệp xã hội đã ra đời. Chúng tôi nhận được…

Xem thêm
Các chức danh nào trong công ty có thể làm người đại diện theo pháp luật ?

Các chức danh nào trong công ty có thể làm người đại diện theo pháp luật ?

Đăng vào ngày: 16/11/2024

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thường là những cá nhân giữ các chức danh quản lý trong công ty. Tuy nhiên, các chức danh quản lý này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, người đại diện theo pháp luật của mỗi loại hình doanh…

Xem thêm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được thành lập chi nhánh không?

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được thành lập chi nhánh không?

Đăng vào ngày: 13/11/2024

Sau khi thành lập Công ty TNHH một thành viên, để mở rộng quy mô hoạt động, doanh nghiệp có thể tiến hành thành lập chi nhánh Công ty TNHH một thành viên. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cho Công ty TNHH một thành viên cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng….

Xem thêm
Công ty mẹ – con và nhóm công ty có phải là một pháp nhân không?

Công ty mẹ – con và nhóm công ty có phải là một pháp nhân không?

Đăng vào ngày: 04/11/2024

Điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty mẹ, công ty con như sau:  Điều 195. Công ty mẹ, công ty con 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn…

Xem thêm