Có được lấy tên người nổi tiếng để đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam không?
Thblaw.com.vn
-
Đăng ký nhãn hiệu bằng tên người nổi tiếng nhằm tăng thêm phần thu hút và được nhiều người để ý, quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ. Vậy có được đăng ký nhãn hiệu bằng tên của người nổi tiếng không? Cùng THB tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. Nhãn hiệu là…
Đăng ký nhãn hiệu bằng tên người nổi tiếng nhằm tăng thêm phần thu hút và được nhiều người để ý, quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ. Vậy có được đăng ký nhãn hiệu bằng tên của người nổi tiếng không? Cùng THB tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Có thể thấy, chức năng chính của nhãn hiệu là giúp người tiêu dùng phân biệt được hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác.
Do đó, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện chung quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Cụ thể, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hay một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc được tạo thành từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không phải là dấu hiệu thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sau đây:
– Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng;
– Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, nhiều người biết đến;
– Dấu hiệu chỉ các đặc tính mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ như: địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, chất lượng, thành phần, công dụng …;
– Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
– Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng của người khác đăng ký.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý; trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ, dấu hiệu sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
– Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức về chính trị, xã hội, nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
– Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
– Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng;
– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ (nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị,…).
Vậy có thể lấy tên người nổi tiếng để đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam không?
Trong tiếng Việt, thuật ngữ người nổi tiếng thường có hai nghĩa. Một là chỉ một cá nhân hay một nhóm người có danh tiếng và được công chúng thừa nhận một cách rộng rãi, với hệ quả trực tiếp là được các phương tiện truyền thông đại chúng chú ý đến. Họ có thể là các danh y, danh thủ, danh họa, danh ca, danh hài…
Hai là, người nổi tiếng nghĩa là người có danh tiếng bởi có công trạng với xã hội và được xã hội ghi nhận. Họ có thể là những nhà chính trị, nhà quân sự, nhà văn hoá, nhà khoa học…
Tuy nhiên, người nộp đơn lấy tên người nổi tiếng để đăng ký nhãn hiệu có thể bị Cục Sở hữu trí tuệ từ chối Văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, tên người nổi tiếng được lấy để đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
Bởi, khái niệm “người nổi tiếng” dù không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, có thể hiểu: người nổi tiếng là người được công chúng biết đến và thừa nhận một cách rộng rãi trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định. Do đó, người nổi tiếng cũng có thể là lãnh tụ, anh hùng dân tộc hay danh nhân.
Thứ hai, việc đăng ký nhãn hiệu bằng tên người nổi tiếng làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ.
Cụ thể, người tiêu dùng dễ dàng lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu chứa tên người nổi tiếng là do chính người nổi tiếng đó sản xuất hoặc cung cấp. Hơn nữa, người tiêu dùng có thể vì tin tưởng danh tiếng và uy tín của người nổi tiếng mà chọn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu này.
Bên cạnh đó, nếu hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, danh tiếng, uy tín cá nhân của người nổi tiếng bị sử dụng tên để đăng ký nhãn hiệu.
Thứ ba, nhãn hiệu là tên người nổi tiếng không có khả năng phân biệt nếu thuộc trường hợp tên người nổi tiếng này đã được chủ thể khác đăng ký bảo hộ đối với tên thương mại hoặc nhãn hiệu trước đó (thường do chính người nổi tiếng đăng ký bảo hộ).
Để được tư vấn và sử dụng dịch vụ Quý khách vui lòng liên hệ:
—————————————————
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THB
Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Website: thblaw.com.vn
Từ khóa :
Bài viết liên quan
Đăng vào ngày: 14/01/2025
Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 10/01/2025
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Theo đó, các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 09/01/2025
Việc mua bán, tặng cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật là điều diễn ra ngày càng phổ biến. Bản quyền chính là quyền tác giả, việc bảo hộ quyền tác giả là cách để pháp luật bảo vệ quyền lợi của những người tạo ra tác phẩm và giá trị của tác phẩm…
Xem thêm
Đăng vào ngày: 08/01/2025
Ở Việt Nam hiện nay, thực trạng xâm phạm quyền tác giả xảy ra khá phổ biến, hầu hết ở các lĩnh vực như nhiếp ảnh; báo chí; biểu diễn; âm nhạc; điện ảnh; phần mềm máy tính,… Quyền tác giả và quyền liên quan là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác…
Xem thêm