Trang chủ » Blog » Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nghĩa vụ gì trong trường hợp bán hoặc cho thuê doanh nghiệp tư nhân?

Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nghĩa vụ gì trong trường hợp bán hoặc cho thuê doanh nghiệp tư nhân?

25/12/2023 - 113

Thblaw.com.vn

-

Điều 191 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ […]

Điều 191 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhãn được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Và Điều 192 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.

Khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đoi với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác được không?

Khoản 3 và khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Theo quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh. Do vậy, có thể góp vốn thành lập loại hình doanh nghiệp khác, trừ hộ kinh doanh, và công ty hợp danh theo quy định nêu trên.

Đồng thời, tại khoản 4 nêu trên, chỉ quy định doanh nghiệp tư nhân không được quyền thành lập, hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Có thể thấy, với quy định tại khoản 4 nêu trên chỉ hạn chế quyền góp vốn, thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp tư nhân mà không giới hạn những quyền ấy đối với chủ doanh nghiệp. Vậy nên, ngoài công ty hợp danh, hộ kinh doanh thì hoàn toàn có thể góp vốn, thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

Từ các quy định nêu trên, có thể khẳng định, trừ công ty hợp danh, hộ kinh doanh, thì hoàn toàn có quyền góp vốn thành lập các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 

________________________________
CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW
Văn phòng đại diện: Tầng 3, số 10 ngõ 102 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0836383322
Email: huyenvu@thblaw.com.vn
Website: thblaw.com.vn
Bài viết liên quan
Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Đăng vào ngày: 05/10/2024

Số lượng, vai trò, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020,cụ thể như sau: (1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ […]

Xem thêm
Điều lệ là gì và tầm quan trọng của điều lệ

Điều lệ là gì và tầm quan trọng của điều lệ

Đăng vào ngày: 14/09/2024

Điều lệ công ty không phải là điều xa lạ đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và dân kinh doanh nói riêng. Nhưng không phải ai cũng hiểu tầm quan trọng của điều lệ công ty trong hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ […]

Xem thêm
Có thể làm nhiều hơn một con dấu doanh nghiệp không ?

Có thể làm nhiều hơn một con dấu doanh nghiệp không ?

Đăng vào ngày: 10/09/2024

Con dấu là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp, là phương tiện đặc biệt được doanh nghiệp sử dụng để đóng lên văn bản, giấy tờ của mình. Nó càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong thời đại hiện nay vì khi đó yêu cầu về tính xác […]

Xem thêm
Ai mới được phép mua cổ phần ưu đãi cổ tức trong doanh nghiệp ?

Ai mới được phép mua cổ phần ưu đãi cổ tức trong doanh nghiệp ?

Đăng vào ngày: 07/09/2024

Căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:  “1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. […]

Xem thêm