Trang chủ » Blog » Các tiêu chí để so sánh Sáng chế và Bí mật kinh doanh

Các tiêu chí để so sánh Sáng chế và Bí mật kinh doanh

22/01/2025 - 10

Thblaw.com.vn

-

Sáng chế và bí mật kinh doanh đều là hai đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Nhiều người vẫn hay thường lầm tưởng rằng bí mật kinh doanh là sáng chế, tuy nhiên chúng hoàn toàn khác nhau và có cơ chế…

Sáng chế và bí mật kinh doanh đều là hai đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Nhiều người vẫn hay thường lầm tưởng rằng bí mật kinh doanh là sáng chế, tuy nhiên chúng hoàn toàn khác nhau và có cơ chế bảo hộ riêng biệt.

Ảnh: Sưu tầm

Bên cạnh điểm giống nhau cơ bản của hai đối tượng này thì chúng có khá nhiều điểm khác nhau mà Luật Sở hữu trí tuệ đã thể hiện rõ, cụ thể như sau:

Tiêu chí Sáng chế Bí mật kinh doanh
Khái niệm Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.(Khoản 12 Điều 4 Luật SHTT) Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.(Khoản 23 Điều 4 Luật SHTT)
Căn cứ xác lập quyền – Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

=> Phải đăng ký

(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT)

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

=> Không phải đăng ký

(Điểm c Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT)

Tính bảo mật thông tin Thông tin phải được mô tả rộng rãi trong bản mô tả sáng chế, người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể tạo ra sáng chế khi đọc bản mô tả. (Điều 102 Luật SHTT) Thông tin không phải bộc lộ một cách công khai.
Chi phí Mất phí đăng ký và duy trì hiệu lực văn bằng nhưng không mất chi phí để bảo mật thông tin. Không mất phí đăng ký và duy trì hiệu lực văn bằng nhưng mất chi phí rất lớn để bảo mật thông tin.
Điều kiện bảo hộ Đáp ứng tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp. (Khoản 1 Điều 58 Luật SHTT) – Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

(Điều 84 Luật SHTT)

Đối tượng không được bảo hộ – Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

– Cách thức thể hiện thông tin;

– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

– Giống thực vật, giống động vật;

– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

(Điều 59 Luật SHTT)

– Bí mật về nhân thân;

– Bí mật về quản lý nhà nước;

– Bí mật về quốc phòng, an ninh;

– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

(Điều 85 Luật SHTT)

Chủ sở hữu – Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.

– Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

(Khoản 1 Điều 121 Luật SHTT)

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. (Khoản 3 Điều 121 Luật SHTT)
Thời hạn bảo hộ Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. (Khoản 2 Điều 93 Luật SHTT).

Hết thời hạn, sáng chế sẽ được cộngđồng sử dụng rộng rãi.

Không xác định thời hạn cho đến khi còn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ.
Phạm vi quyền được bảo hộ Chủ sở hữu có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng giải pháp kĩ thuật trùng với sáng chế, kể cả trong trường hợp do họ tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược trong thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 125 Luật SHTT. Chủ sở hữu không có quyền ngăn cản chủ thể khác bộc lộ, bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập hoặc tạo ra do phân tích ngược mà có. (Điểm d,đ Khoản 3 Điều 125 Luật SHTT)
Hành vi xâm phạm – Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;

– Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.

(Điều 126 Luật SHTT)

– Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

+ Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

+ Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

+ Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

+ Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.

– Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.

(Điều 127 Luật SHTT)

Nhiệm vụ chứng minh khi có tranh chấp Chủ sở hữu được giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh (không phải chứng minh) do đã được cấp văn bằng bảo hộ. Chủ sở hữu có nghĩa vụ chứng minh thông tin đáp ứng đủ điều kiện để bảo hộ là bí mật kinh doanh và hành vi xâm phạm.
Cơ chế thực thi quyền Cơ chế thực thi quyền mạnh hơn do có văn bằng bảo hộ. Cơ chế thực thi quyền hạn chế hơn.
Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đã được đăng kí tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. (Khoản 1 Điều 148 Luật SHTT) Hợp đồng chuyển nhượng không cần phải đăng kí tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp để có hiệu lực.

Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ :

CÔNG TY LUẬT TNHH THB LAW

Văn phòng đại diện: Cà phê A+, LK03-01 Đường Tố Hữu, KĐT Roman Plaza Hải Phát, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 0836383322

Email: huyenvu@thblaw.com.vn

Website: thblaw.com.vn

Bài viết liên quan
Cách phân loại các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ

Cách phân loại các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ

Đăng vào ngày: 14/01/2025

Căn cứ vào Công ước WIPO và Hiệp định TRIPS đã xác định, các quốc gia là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, có quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong từng quốc gia thành viên và đều có những điểm chung là dựa trên các đặc điểm…

Xem thêm
Quyền nhân thân của tác giả kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ trong thời gian bao lâu ?

Quyền nhân thân của tác giả kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ trong thời gian bao lâu ?

Đăng vào ngày: 05/01/2025

Tác giả kiểu dáng công nghiệp là người sáng tạo ra các thiết kế mới và độc đáo cho sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm. Để bảo vệ quyền lợi của những người sáng tạo, pháp luật Việt Nam đã quy định các quyền cụ thể đối với tác giả kiểu dáng công…

Xem thêm
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài

Đăng vào ngày: 20/12/2024

Khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hoặc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, thường có xu hướng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại các quốc gia xuất khẩu. Theo quy định, doanh nghiệp có ba phương thức chính để đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ngoài:…

Xem thêm
Khi nào thì nên đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài ?

Khi nào thì nên đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài ?

Đăng vào ngày: 05/12/2024

Quyền sở hữu trí tuệ đã và đang khẳng định được vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển hiện nay. Và yếu tố quyết định để có thể đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đó chính là thời gian, không chỉ với đăng ký bảo hộ trong nước mà…

Xem thêm